30/05/2022 11:58 GMT+7 | Bạn cần biết
*Người dân có thể đăng ký làm hộ chiếu phổ thông trực tuyến
Từ ngày 1/6/2022, người dân có thể khai cấp hộ chiếu phổ thông (không gắn chíp) qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, thanh toán trực tuyến, nhận hộ chiếu qua bưu chính hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Thực hiện Đề án của Chính phủ về "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" (Đề án 06) và Quyết định số 10695/QĐ-BCA ngày 25/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an năm 2022, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đã phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công an triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp hộ chiếu phổ thông (hộ chiếu không gắn chíp điện tử) cho công dân Việt Nam ở mức độ 4.
Theo đó, công dân Việt Nam ở trong nước có căn cước công dân gắn chíp điện tử hoặc căn cước công dân 12 số còn giá trị, có khả năng thanh toán lệ phí trực tuyến qua hệ thống thanh toán điện tử, có thể đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an để đăng ký hồ sơ, thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hộ chiếu qua bưu chính hoặc đến nhận trực tiếp tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi có kết quả.
Về quy trình trình thực hiện, công dân truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn, đăng nhập, điền đầy đủ thông tin đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu X01, địa chỉ email, tải lên ảnh chân dung (để in trên hộ chiếu), lựa chọn hình thức nhận hộ chiếu (qua dịch vụ bưu chính hoặc đến cơ quan xuất nhập cảnh nhận trực tiếp), địa chỉ nhận hộ chiếu, thanh toán lệ phí trực tuyến khi được cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi yêu cầu.
Trường hợp công dân không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ công mức độ 4 hoặc có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp thì áp dụng quy trình đăng ký, tiếp nhận, xử lý hồ sơ cấp hộ chiếu hiện hành.
Các phương tiện không dán thẻ ETC, hoặc có dán nhưng tài khoản không đủ để lưu thông mà cố tình đi vào cao tốc Hà Nội - Hải Phòng từ ngày 01/6 tới đây sẽ bị xử phạt vi phạm giao thông.
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển ô tô sẽ là từ 2 - 3 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
Vì vậy, để có thể di chuyển thuận lợi trên cao tốc Hà Nội - Hải Phòng mà không bị phạt, các tài xế cần nhanh chóng thực hiện việc dán thẻ thu phí tự động ETC và nạp đủ tiền vào tài khoản đó.
Mức phí ưu đãi này chỉ được áp dụng đến hết ngày 30/6/2022. Sau ngày này, người dân đi làm Căn cước gắn chíp sẽ phải trả theo mức phí được quy định tại Thông tư số 59/2019/TT-BTC.
Ngoài ra, ngày 30/6/2022 cũng là hạn cuối áp dụng chính sách giảm phí sử dụng đường bộ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm; lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành.
Cụ thể, lệ phí cấp căn cước công dân sau khi giảm 50% mức thu như sau: Công dân chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
Kể từ ngày 1/7/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân áp dụng theo Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019. (Trước đó, Thông tư 47/2021/TT-BTC quy định áp dụng mức phí này đến 31/12/2021). Thông tư số 120/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 30/6/2022./.
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, trong đó quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hoá đơn giấy đến 30/6/2022.
Theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 19/10/2020 thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ 19/10/2020 đến hết ngày 30/6/2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014.
Trường hợp từ ngày 19/10/2020 đến ngày 30/6/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Ngoài ra, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ, đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 19/10/2020 đến này 30/6/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu trên.
Ngày 26/4/2022, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 03/2022/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, Thông tư số 03/2022/TT-BYT không còn quy định yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế.
Cụ thể, đối với bác sĩ cao cấp (hạng I) yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành y học (trừ ngành y học dự phòng).
Bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).
Đối với bác sĩ chính (hạng II) yêu cầu phải tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành y học (trừ ngành y học dự phòng). Bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).
Đối với bác sĩ (hạng III) yêu cầu phải tốt nghiệp bác sĩ nhóm ngành y học (trừ ngành y học dự phòng). Bác sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ).
Thông tư số 03/2022/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 10/6/2022 chỉ yêu cầu viên chức chuyên ngành y tế có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
TTXVN
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Xác nhận mật khẩu
Mã xác nhận
Tải lại captchaĐăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất